Quy trình điều trị bệnh da bằng uvb dải hẹp toàn thân

1. Kiểm tra hồ sơ bệnh án đầy đủ theo quy định Bộ Y tế.
2. Đánh giá loại da của người bệnh.
3. Khám đánh giá mức độ nặng của thương tổn theo các chỉ số của từng bệnh và ghi đầy đủ vào hồ sơ/bệnh án.
4. Xác định liều đỏ da tối thiểu hoặc liều đỏ da theo típ da của từng người bệnh.
5. Lần chiếu tiếp theo: Nếu không đỏ da tăng liều lên 30%. Nếu đỏ da tối thiểu giữ liều. Nếu đỏ da độ II giảm 30% liều. Nếu đỏ da độ III dừng chiếu 1 tuần rồi đánh giá lại.
1. Đánh giá tiến triển thương tổn, tình trạng bệnh và các tác dụng phụ sau mỗi lần chiếu.
2. Đánh giá loại da của người bệnh.
3. Khám đánh giá mức độ nặng của thương tổn theo các chỉ số của từng bệnh và ghi đầy đủ vào hồ sơ/bệnh án.
4. Xác định liều đỏ da tối thiểu hoặc liều đỏ da theo típ da của từng người bệnh.
5. Lần chiếu tiếp theo: Nếu không đỏ da tăng liều lên 30%. Nếu đỏ da tối thiểu giữ liều. Nếu đỏ da độ II giảm 30% liều. Nếu đỏ da độ III dừng chiếu 1 tuần rồi đánh giá lại.
1. Xác định liều đỏ da tối thiểu hoặc liều đỏ da theo típ da của từng người bệnh.
2. Lần chiếu tiếp theo: Nếu không đỏ da tăng liều lên 30%. Nếu đỏ da tối thiểu giữ liều. Nếu đỏ da độ II giảm 30% liều. Nếu đỏ da độ III dừng chiếu 1 tuần rồi đánh giá lại.
3. Báo bác sĩ ngay khi có tai biến.
4. Cho thuốc kháng virus khi có triệu chứng tái phát.
5. Phản ứng toàn thân: cho người bệnh nằm nghỉ tại giường, kiểm tra mạch, huyết áp.
6. Ban đỏ ở da, khô da, ngứa.
7. Thương tổn của herpes tái phát.
8. Viêm kết, giác mạc cấp.
9. Nguy cơ ung thư da: khám da 1 năm/lần.
10. Phản ứng toàn thân: đau đầu, choáng váng, khó chịu.
1. Báo bác sĩ ngay khi có tai biến.
2. Khô da: kem làm mềm, dưỡng ẩm.
3. Cho thuốc kháng virus khi có triệu chứng tái phát.
4. Phản ứng toàn thân: cho người bệnh nằm nghỉ tại giường, kiểm tra mạch, huyết áp.
5. Ban đỏ ở da, khô da, ngứa.
Phần quản lý chung