Phẫu thuật nạo viêm lao khớp khuỷu

1. Kiểm tra hồ sơ bệnh án đầy đủ theo quy định Bộ Y tế.
2. Chụp cắt lớp vi tính khớp hoặc khám xét kỹ lưỡng bằng siêu âm.
3. Điều trị bằng thuốc chống lao trước phẫu thuật ít nhất 2 tuần.
4. Giải thích kỹ về cuộc phẫu thuật và tình hình bệnh tật cho người bệnh.
5. Chuẩn bị bộ dụng cụ phẫu thuật chung.
1. Nắm vững kỹ thuật mổ xương khớp, chỉnh hình, xử lý tai biến trong và sau phẫu thuật.
2. Gây mê có kinh nghiệm, theo dõi chặt chẽ, tỉ mỉ người bệnh trong và sau phẫu thuật.
3. Đặt ga - rô và phủ vải mổ cho người bệnh.
4. Sát trùng vùng phẫu thuật bằng dung dịch betadine.
5. Gây tê đám rối cánh tay cùng bên mổ.
1. Sát trùng vùng phẫu thuật bằng dung dịch betadine.
2. Đường rạch: rạch da khoảng 10cm từ trên mỏm trên lồi cầu ngoài xương cánh tay xuống dưới chỏm xương quay.
3. Lấy tổ chức tổn thương làm xét nghiệm mô bệnh, lấy mủ nuôi cấy tìm vi khuẩn và làm kháng sinh đồ.
4. Rửa ổ nhiều lần bằng nước ô xy già, nước muối sinh lý.
5. Đóng vết mổ theo các lớp giải phẫu.
6. Có thể bó bột cánh - cẳng - bàn tay, để bột 4 tuần.
7. Tập vận động phục hồi chức năng khớp sớm.
8. Kiểm tra an toàn vùng phẫu thuật.
9. Đặt hai ống dẫn lưu vào lòng ổ áp xe để bơm rửa, để ống dẫn lưu 7-10 ngày.
10. Nhiều trường hợp người bệnh đến muộn, khớp khuỷu sưng to, biến dạng, dính khớp, rò mủ nhiều điểm quanh khớp, sau khi nạo viêm, cố gắng đặt khớp ở tư thế thuận lợi cho sinh hoạt của người bệnh.
1. Theo dõi mạch, huyết áp, nhiệt độ, nhịp thở của người bệnh.
2. Kháng sinh chống bội nhiễm 3-5 ngày.
3. Thuốc giảm đau cho người bệnh.
4. Đúng thuốc chống lao theo phác đồ quy định ngay sau phẫu thuật.
5. Không phải xử lý gì đặc biệt trừ trường hợp cần thiết.
Phần quản lý chung