Cắt gan phân thùy trước

1. Kiểm tra hồ sơ bệnh án đầy đủ theo quy định Bộ Y tế.
2. Chụp cắt lớp vi tính đa dãy đo V gan còn lại.
3. Đánh giá chức năng gan: Child A, Child B.
4. Đánh giá tỷ lệ V gan còn lại/P cơ thể.
5. Đánh giá tình trạng bệnh, giai đoạn bệnh của người bệnh.
1. Gây mê nội khí quản, đặt sonde dạ dày, sonde tiểu, vein ngoại vi và trung ương.
2. Chuẩn bị khung van xích nâng thành bụng.
3. Chuẩn bị bộ dụng cụ đại phẫu tiêu hóa.
4. Chuẩn bị bộ dụng cụ mạch máu: clamp mạch máu, dụng cụ khâu nối mạch máu.
5. Chuẩn bị máy siêu âm trong mổ (nếu có).
1. Mở bụng: tùy theo thương tổn, mở đường dưới sườn mở rộng lên mũi ức hoặc đường chữ J.
2. Đánh giá thương tổn đại thể ổ bụng, hạch cuống gan, tổ chức u gan.
3. Giải phóng gan: dây chằng tròn, dây chằng liềm, dây chằng tam giác, dây chằng vành, dây chằng gan tá tràng.
4. Phẫu tích kiểm soát các thành phần cuống gan phân thùy trước.
5. Cắt gan theo phương pháp Tôn Thất Tùng.
6. Lau ổ bụng, đặt dẫn lưu.
7. Đánh giá diện cắt gan và cắt nhu mô gan.
8. Khâu cuống phân thùy trước bằng chỉ Prolene 4.0 hoặc 5.0 vắt 02 lớp.
9. Cầm máu diện cắt gan và kiểm soát rò mật.
10. Đặt 02 dẫn lưu tại diện cắt, đóng bụng.
1. Thực hiện xét nghiệm sinh hóa máu, đông máu, công thức máu vào ngày 1, 3, 5, 7 sau mổ.
2. Theo dõi biến chứng sau mổ: suy gan, chảy máu trong ổ bụng, rò mật, chảy dịch ổ bụng, nhiễm trùng vết mổ.
3. Điều trị biến chứng theo tiêu chuẩn Belghiti 2005 "50-50" cho suy gan sau mổ.
4. Can thiệp truyền máu hoặc can thiệp mổ lại cầm máu cho chảy máu trong ổ bụng.
5. Theo dõi và điều trị nội khoa cho rò mật, chảy dịch ổ bụng và các biến chứng khác.
Phần quản lý chung