Cắm lại niệu quản - bàng quang

1. Chụp niệu đồ tĩnh mạch (UIV), cắt lớp vi tính, xét nghiệm đánh giá chức năng thận.
2. Điều trị hết nhiễm khuẩn niệu hoặc các bệnh toàn thân nếu có.
3. Hồ sơ bệnh án thực hiện theo quy định.
4. Giải thích cho người bệnh và người nhà cách thức mổ, tác dụng chữa bệnh của phẫu thuật, nguy cơ, biến chứng có thể xảy ra.
5. Phòng mổ và bàn mổ niệu khoa thông thường.
1. Người bệnh nằm ngửa, đặt sonde tiểu trong mổ.
2. Gây mê nội khí quản / tê tủy sống / tê ngoài màng cứng.
3. Rạch da theo đường chéo bụng.
4. Bóc tách bộ lộ niệu quản chú ý mạch máu nuôi dưỡng niệu quan
5. Bộc lộ thành bên BQ theo phương pháp cắm NQ vào BQ.
1. Người bệnh nằm ngửa, đặt sonde tiểu trong mổ.
2. Gây mê nội khí quản / tê tủy sống / tê ngoài màng cứng.
3. Rạch da theo đường chéo bụng.
4. Bóc tách bộ lộ niệu quan chú ý mạch máu nuôi dưỡng niệu quan
5. Bộc lộ thành bên BQ theo phương pháp cắm NQ vào BQ.
6. Cắt đoạn NQ và bóc tách niêm mạc BQ.
7. Cắm NQ trong BQ theo phương pháp Politano - Leadbetter.
8. Cắm NQ ngoài BQ theo phương pháp Lich - Gregoir.
9. Đặt ống thông JJ niệu quan
10. Quan sát tổng thể phẫu trường, dụng cụ, cầm máu, đặt dẫn lưu, đóng bụng.
1. NQ còn quá ngắn: kéo 1 góc BQ cố định vào cơ thắt lưng chậu và cắm NQ, hạ thận xuống.
2. Niêm mạc BQ viêm dày: nên cắm NQ trong BQ và rạch lớp NM để bóc tách trước khi phủ niêm mạc lên NQ.
3. Chít hẹp chỗ cắm NQ vào BQ: nong chỗ hẹp và đặt ống thông JJ 6 tuần.
4. Rò nước tiểu chỗ cắm NQ: đặt catheter trong 6 tuần đến lúc hết rò.
Phần quản lý chung