Phẫu thuật giải ép, lấy thoát vị đĩa đệm cột sống cổ đường sau vi phẫu

1. Kiểm tra hồ sơ bệnh án đầy đủ theo quy định Bộ Y tế.
2. Người bệnh có hình ảnh thoát vị đĩa đệm độ I hoặc II lệch một bên trên phim cộng hưởng từ kèm theo không mất vững cột sống cổ trên phim chụp X quang.
3. Người bệnh không có thoát vị đĩa đệm độ III trở lên hoặc các tổn thương khác trên phim cộng hưởng từ.
4. Người bệnh có biến dạng cột sống.
5. Người bệnh được khám gây mê trước mổ để đảm bảo đủ sức khỏe để mổ.
1. Người thực hiện: Một phẫu thuật viên chính và phẫu thuật viên phụ.
2. Người bệnh đã hoàn chỉnh xét nghiệm trước mổ và được nghe giải thích về phương pháp mổ.
3. Phương tiện cần chuẩn bị: Hệ thống C-arm trong mổ, kính vi phẫu, khoan mài, súng gặm xương, pank gắp đĩa đệm, phương tiện cầm máu, chỉ đóng vết mổ, nẹp cổ cứng.
4. Tư thế của người bệnh trước mổ.
5. Vô cảm: Mê nội khí quản.
1. Chụp C-arm để xác định vị trí các mốc giải phẫu cơ bản vùng cột sống cổ cần can thiệp.
2. Rạch da nhỏ ngang mức cột sống cổ thoát vị, phía sau.
3. Mài rộng một phần cung sau bên tổn thương ngang mức đĩa đẹm thoát vị.
4. Dùng kính vi phẫu, súng gặm xương, dây chằng để bộc lộ rễ thần kinh bị chèn ép.
5. Vén rễ, lấy thoát vị, cầm máu.
6. Khâu phục hồi giải phẫu.
7. Sau mổ, người bệnh cần đeo nẹp cổ cứng hỗ trợ 4 tuần.
8. Nếu trước mổ không có biểu hiện yếu liệt hoặc teo cơ, chỉ cần theo dõi và nghỉ ngơi tại nhà.
9. Nếu người bệnh teo cơ, yếu liệt tay, cần tập thêm phục hồi chức năng tại trung tâm phục hồi chức năng.
10. Theo dõi các chỉ số huyết động trong mổ và các biến chứng sau mổ.
1. Sử dụng kháng sinh, thuốc giảm đau, giãn cơ, chống phù nề, bảo vệ dạ dày, truyền dịch.
2. Theo dõi các dấu hiệu lâm sàng và đánh giá mức độ cải thiện triệu chứng lâm sàng của người bệnh.
3. Hướng dẫn người bệnh cách vận động ngay sau mổ.
4. Xét nghiệm công thức, sinh hóa máu để đánh giá tình trạng phục hồi sau mổ.
5. Theo dõi các biến chứng sau mổ và điều chỉnh phác đồ điều trị nếu cần.
Phần quản lý chung