Điều trị tiêu sợi huyết cấp cứu đường tĩnh mạch trong kẹt van cơ học

1. Xác minh thời điểm thay van tim nhân tạo và loại van đang sử dụng.
2. Đánh giá tiền sử dùng thuốc chống đông và mức độ tuân thủ điều trị.
3. Kiểm tra chỉ số INR và tỷ lệ Prothrombin gần nhất.
4. Thực hiện siêu âm tim Doppler qua thành ngực để xác định huyết khối.
5. Đánh giá chống chỉ định tuyệt đối và tương đối với thuốc tiêu sợi huyết.
6. Sẵn sàng máy siêu âm tim đầu dò thực quản để đánh giá van tim.
7. Đảm bảo có kết quả siêu âm tim Doppler gần nhất để so sánh.
8. Theo dõi liên tục nhịp tim, huyết áp và tình trạng hô hấp.
9. Chuẩn bị thuốc tiêu sợi huyết theo chỉ định: Streptokinase/Urokinase/rt-PA.
10. Đảm bảo sẵn sàng xử trí cấp cứu nếu xuất hiện biến chứng.
11. Truyền Streptokinase 250.000 đơn vị trong 30 phút đầu.
12. Duy trì truyền Streptokinase 100.000 đơn vị trong 72–96 giờ tiếp theo.
13. Truyền Urokinase theo liều lượng: 4400 đơn vị/kg/giờ trong 12 giờ.
14. Tiêm rt-PA liều đầu và truyền duy trì theo phác đồ.
15. Truyền Heparin sau khi kết thúc thuốc tiêu sợi huyết 1 giờ.
16. Theo dõi aPTT mỗi 6–8 giờ trong 2 ngày đầu, sau đó hàng ngày.
17. Bắt đầu dùng thuốc kháng vitamin K khi aPTT ổn định từ ngày thứ 2.
18. Dừng Heparin khi INR đạt 3 và duy trì INR trong khoảng 2.5–3.5.
19. Đánh giá siêu âm tim thực quản theo dõi đáp ứng điều trị.
20. Điều chỉnh phác đồ điều trị theo đáp ứng lâm sàng và siêu âm.
21. Theo dõi dấu hiệu chảy máu nội sọ: thay đổi thần kinh, đau đầu, buồn nôn.
22. Chỉ định chụp CT sọ não không cản quang nếu nghi ngờ chảy máu.
23. Theo dõi và xử trí chảy máu nội tạng hoặc tại vị trí tiêm truyền.
24. Giám sát biến chứng tắc mạch não hoặc chi dưới trong điều trị.
25. Theo dõi phù mạch và xử trí cấp cứu đường thở nếu cần thiết.
Phần quản lý chung